Da Kỳ Đà – Da Kỳ Đà khác gì so với da Bò

da-ky-da-that

DA KỲ ĐÀ

Da Kỳ Đà – Hẳn có rất nhiều bạn yêu thích và đã sử dung da kỳ đà . Vậy bạn biết gì về loại da này? Nó có gì đặc biệt?
Hôm nay mình xin phép được chia sẻ một chút về loại da kỳ đà nhập Tây Ban Nha.
1. Nguồn gốc
Các bạn đã rất quen thuôc với da kỳ đà Indo, Malay, Thái Lan… Các bạn sẽ hỏi rằng: Cớ gì kỳ đà quanh đây nhiều mà phải nhập tận kỳ đà Tây làm gì cho xa xôi tốn kém?
Không ạ, các bạn hiểu nhầm rồi. Y mình chỉ là da kỳ đà được hoàn thiện các ng đoạn thuộc, nhuộm,… ở đó thôi. Còn bản chất da kỳ đà thô họ cũng là nhập từ Indo, Malay. Indo và Malay là 2 vựa kỳ đà lớn của Đông Nam Á mình mà. Điều này có thể dễ thấy trên giấy chứng nhận nguồn gốc của mỗi tấm da!
da-ky-da

Phân loại: Da Kỳ đà có hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên có 3 loại phổ biến lấy da như sau

– Kỳ đà Teju: Nguồn gốc từ Nam Phi, vân của nó nhỏ và gần như là hình vuông. Loại này chỉ có cắt lưng
– Kỳ đà Nile – chủ yếu được tìm thấy ở Sudan, loại này có vân vuông và nhỏ nhất trong 3 loại. Nhưng kích cỡ tấm da lại lớn nhất. Loại naỳ chỉ có dạng cắt bụng
– Kỳ đà Ring – Varanus Salvator: sống chủ yếu ở Indo, Malay. Kỳ đà Ring có những vòng tròn nhỏ chạy dọc trên phần lưng mà 2 loài kia không có, phần bụng có vân hình vuông, nhỏ , chạy dọc bụng. Loại này cho phép cắt lưng lẫn cắt bụng
Kỳ đà mình nhập là dòng kỳ đà Ring lizard ( tên khoa học là Varanus Salvator) – loài kỳ đà Đông Nam Á. Kỳ đà là 1 trong số những loài động vật hoang dã cần được bảo vệ, thuộc nhóm 2 trong danh sách của CITES. Chính vì vậy việc nhập khẩu da kỳ đà yêu cầu phải có đầy đủ giấy phép CITES, nếu không có thì e rằng khó thông quan nha!
da-ky-da-that
2. Kích thước và sự phù hợp
Da kỳ đà thường được bán với kích thước trong khoảng 24cm – 47cm. Kỳ đà Nile có kích thước lớn hơn kỳ đà Ring. Do vậy Nile phù hợp để làm những thứ lớn hơn như túi xách, dây lưng.. còn Ring phù hợp làm giày, clutch, ví, dây đồng hồ…
Kích thước này cũng là 1 phần quyết định đến giá của da: kích thước càng lớn thì càng đắt. Bởi kích thước nhỏ thì đồng nghĩa kỳ đà nhỏ, ít bị tấn ng và ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Kích thước lớn thì ngược lại, và cũng sẽ hiếm hơn, nên giá sẽ đắt hơn.
Da kỳ đà thường có độ dày từ 0.4 – 0.6 mm, mỏng hơn hầu hết các loại da khác, độ dày lý tưởng để làm sản phẩm thủ ng . Đặc biệt da kỳ đà có hàm lượng caxi thấp nên không bị cứng như da cá sấu hay cá đuối. Ngược lại chúng vừa mỏng vừa mềm, dai. Ngoài ra việc có hàm lượng canxi thấp còn có lợi ích khác là dễ tẩy trắng và nhuộm màu đều hơn.
3. Bleached/Non – Bleached và Finishes
vi-da-ky-da
Da kỳ đà có 2 loại là tẩy trắng và không tẩy trắng. ( Đôi khi có thêm loại bán tẩy trắng)
Giống như da mộtgái, đi tẩy trắng thì da trắng, đều màu còn để da tự nhiên thì có thể hơi loang nổ xíu 😀. Đối với da kỳ đà, việc tẩy trắng tức là bao phủ lên bề mặt da nhằm loại bỏ những vết xước sẹo hay bẩn( hoặc những vòng tròn trên lưng da kỳ dà Ring) tạo ra sự đồng nhất trên tấm da. Không tẩy trắng thì sẽ giữ nguyên lại vẻ hoang sơ tự nhiên của tấm da. ng đoạn tẩy trắng chính là 1 ng đoạn phức tạp, mất thêm nhiều thời gian và ng sức nên thường sẽ đắt hơn loại không tẩy trắng. Kỳ đà mình nhập hầu hết là loại bleached ạ!
Kỳ đà cũng có loại 1, 2, 3… và phân loại tương tự da cá sấu. Giá thành cũng sẽ tương tự, loại 1 sẽ đắt hơn những loại còn lại.
Loại finishes thông thường là matte – mờ và glazed – bóng. Tuy nhiên có thể đặt hàng các loại khác như nubuck, ánh kim, may mặc và cao cấp nhất là đặt nhuộm thủ ng theo yêu cầu.
Kiến thức còn hạn hẹp rất mong nhận được sự chia sẻ của mọi người!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.